ACF NITRO ACTIVATOR (ACF-NA)
Tên cũ: Aquaclean N1, Aquaclean NA, Aquaclean Nitrifier Activator
- Là công thức dinh dưỡng vi mô và quần thể các VSV khử nitrat hóa được chọn lọc riêng biệt dưới dạng bột; nhằm mục đích đẩy mạnh, thiết lập và duy trì quá trình nitrat hóa và khử nitrat hóa trong các thiết bị XLNT tương xứng.
- Công thức cải tiến từ 03/2020
THÀNH PHẦN
- Nhóm Vi khuẩn dị dưỡng: 6.5 x 10^7 CFU/ml
- Nhóm Vi khuẩn tùy nghi: 2 x 108 CFU/ml
- Nhóm Vi khuẩn quang năng: 1 x 108 CFU/ml
- Không chứa Salmonella sp., Shigella sp., E.coli và các vi khuẩn coliform khác
- Chứa vi khuẩn Bacillus Lichenniforms, Bacillus Amyloliquifaciens, Bacillus Subtilis,... và vi khuẩn nitrat hóa Nitrobacter winogradskyi, Nitropseudomonas europaea với mật độ gấp 10 lần công thức cũ.
- Chứa 2 chủng vi sinh vật chuyên biệt cho quá trình Nitrat hóa, đó là: Nitrosomonas sp (chuyển hóa Ammonia thành Nitrit) và Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat).
CÔNG DỤNG
- Giảm ammonia, Nitơ tổng, tăng cường quá trình nitrat hóa, giảm lượng ni tơ tổng
- Giảm mùi Ammoniac trong hệ thống
- Khắc phục hiện tượng chết vi sinh do sốc tải với hàm lượng Nitơ cao
ỨNG DỤNG
Trạm thu; Trạm bơm, Mương oxy hóa, RBCS; Bể lắng; Bể phân hủy; Bể bùn; Cống thoát nước, Imhoff tanks; Hệ thống cống dẫn, Bể Aeroten, SBRS; Hồ sinh học; Bể Lọc nhỏ giọt
- Nước thải công nghiệp: cao su, dệt nhuộm, sản xuất bia, chế biến thực phẩm.
- Nước thải sinh hoạt: trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn.
- Nước thải chế biến thủy sản.
Điều kiện hoạt động thích hợp cho vi sinh
- Nhiệt độ: 10-40 oC
- pH: 4 – 9
- Tỷ lệ C:N:P = 100:5:1
- DO trong bể >2mg/l
- BOD < 10.000mg/l
- COD < 12.000 mg/l
- Độ mặn < 30 ‰
Tỉ lệ pha và cách dùng
- Nhà sản xuất khuyến khích sử dụng bồn chứa vi sinh sục khí 12-14h trước khi cho vào hệ thống lớn.
- Tùy thuộc vào đặc điểm của từng hệ thống, thành phần và tính chất của nước thải để có liều lượng sử dụng phù hợp. Liên hệ tư vấn kỹ thuật.
- Sử dụng kết hợp với ACF-32 (tên cũ: Aquaclean ACF32) để tăng hiệu quả tối ưu.
Quy cách đóng gói
- 1 hộp = 2.5 lbs = 1.131 kg
- Thùng: 6 hộp
• Các nhóm vi khuẩn Bacillus spp (đặc biệt là dòng vi khuẩn Bacillus licheniformis).
• Các nhóm vi khuẩn xử lý Nito chuyên biệt.
• Chất dinh dưỡng vi lượng, đa lượng hỗ trợ quá trình phát triển của vi khuẩn.
- Nhóm Vi khuẩn dị dưỡng: 6.5 x 10^7 CFU/ml
- Nhóm Vi khuẩn tùy nghi: 2 x 10^8 CFU/ml
- Nhóm Vi khuẩn quang năng: 1 x 10^8 CFU/ml
chứa 2 chủng vi sinh vật chuyên biệt cho quá trình Nitrat hóa, đó là: Nitrosomonas sp (chuyển hóa Ammonia thành Nitrit) và Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat).
- Không chứa Salmonella sp., Shigella sp., E.coli và các vi khuẩn coliform khác
- Safer Choice: được chứng minh bởi Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, mọi thành phần được thêm vào trong sản phẩm đã được các nhà khoa học EPA đánh giá. Chỉ các thành phần chức năng an toàn nhất mới được cho phép trong các sản phẩm có dán logo Safer Choice.
- ACGIH: đảm bảo các tiêu chuẩn cho cộng đồng vệ sinh công nghiệp, sức khỏe và môi trường.
ƯU ĐIỂM CỦA ACF-NITRO ACTIVATOR
- Tăng hiệu quả xử lý Nitơ, Ammonia cho hệ thống xử lý nước thải nhờ vào cơ chế hoạt động
- Khởi động quá trình Nitrate hóa trong hệ thống xử lý nước thải và thúc đẩy quá trình này diễn ra ổn định, nhanh chóng.
- Sử dụng kết hợp với sản phẩm chủ lực ACF32 chứa chủng Pseudomonas sp giúp tăng hiệu quả quá trình khử Nitrat, từ đó, giúp giảm nitơ tổng, ammonia, nitrit, nitrat cho hệ thống.
- Giảm mùi amoniac trong hệ thống xử lý nước thải.
- Có thể hoạt động được với hàm lượng ammonia lên đến 1.500 mg/l và có thể thúc đẩy quá trình nitrat hóa trong điều kiện thời tiết lạnh.
- Sử dụng được cho đa dạng loại nước thải, từ nước thải sản xuất như: Cao su, thủy sản, bia, thực phẩm… đến nước thải sinh hoạt đô thị, chung cư, cao ốc văn phòng, y tế bị vượt chỉ tiêu Nitơ, Ammonia.
- Vi sinh được sản xuất ở dạng bột, công nghệ cao, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách nhân sinh khối. Đảm bảo khả năng hoạt động của 2 chủng vi sinh vật quan trọng tham gia thúc đẩy quá trình nitrat hóa.
- Vi sinh có khả năng giúp nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải trong vòng 2 – 4 tuần, khắc phục hiện tượng chết vi sinh do sốc tải với hàm lượng ammonia cao. Ngoài ra, còn giúp giảm chi phí vận hành và nhân công.